1 00:00:03,000 --> 00:00:06,600 Khi nhìn lên bầu trời đêm, 2 00:00:06,600 --> 00:00:12,340 chúng ta đều choáng ngợp và mê hoặc trước vô vàn đốm sáng lấp lánh: 3 00:00:18,000 --> 00:00:25,000 sao, hành tinh, thiên hà, và cả Mặt Trăng. 4 00:00:34,000 --> 00:00:37,630 Nhưng kể từ khi nhiều thiết bị khoa học ngày càng tiên tiến, 5 00:00:37,630 --> 00:00:39,640 các nhà thiên văn học bắt đầu nghi ngờ 6 00:00:39,650 --> 00:00:41,570 có một thế lực khác ở ngoài đó, 7 00:00:42,000 --> 00:00:44,140 một thứ bí ẩn đang lẩn trốn... 8 00:00:45,000 --> 00:00:46,800 ... trong không gian tối tăm. 9 00:00:47,000 --> 00:00:48,800 Chúng ta không thể nhìn thấy, 10 00:00:48,800 --> 00:00:50,200 không thể cảm nhận được, 11 00:00:50,200 --> 00:00:52,200 hay chạm được. 12 00:00:56,000 --> 00:00:58,000 Nhưng nó có tồn tại... 13 00:00:59,000 --> 00:01:02,560 Không hề phát ra ánh sáng, hay phản chiếu. 14 00:01:03,000 --> 00:01:05,800 Đó là một thứ vật chất cực kỳ bí ẩn, 15 00:01:06,000 --> 00:01:08,430 chỉ có một cách để diễn tả về nó: 16 00:01:10,000 --> 00:01:12,000 "VẬT CHẤT TỐI". 17 00:01:17,000 --> 00:01:19,000 Nó có ở khắp nơi, 18 00:01:19,000 --> 00:01:24,710 với lực hấp dẫn ảnh hưởng đến vật thể sáng nhất và lớn nhất 19 00:01:24,800 --> 00:01:26,410 trong không gian. 20 00:01:27,000 --> 00:01:29,000 Nó rất mạnh, 21 00:01:29,000 --> 00:01:33,000 có thể làm thay đổi đường đi của ánh sáng. 22 00:01:37,000 --> 00:01:39,020 Nhắn nhủ cho chúng ta, 23 00:01:39,020 --> 00:01:43,000 rằng có nhiều thứ trong Vũ Trụ này, không nhìn thấy được bằng mắt thường. 24 00:01:46,000 --> 00:01:50,000 Để hiểu được thứ vật chất bí ẩn này, 25 00:01:50,000 --> 00:01:54,700 các nhà vật lý đang săn lùng một hạt rất khó nắm bắt, 26 00:01:54,700 --> 00:01:58,600 tin rằng chúng có tồn tại trong thế giới nhỏ hơn cả hạt nguyên tử. 27 00:02:05,000 --> 00:02:11,000 Đây là CERN, Trung tâm Nghiên cứu Vật lý Hạt châu Âu. 28 00:02:11,000 --> 00:02:16,200 là nhà của chiếc máy gia tốc hạt lớn nhất thế giới, 29 00:02:16,200 --> 00:02:19,000 có tên là Large Hadron Collider. (Máy Gia tốc Hạt Lớn). 30 00:02:19,000 --> 00:02:21,300 Ẩn sâu dưới lòng đất, 31 00:02:21,320 --> 00:02:29,850 LHC là nơi duy nhất trên Trái Đất đủ mạnh để tạo nên loại hạt bí ẩn này. 32 00:02:30,000 --> 00:02:39,000 Với chu vi 27km, nằm giữa hai nước Pháp và Thụy Sỹ. 33 00:02:40,000 --> 00:02:43,000 Đi vào trong đường hầm gia tốc, 34 00:02:43,000 --> 00:02:50,000 ta sẽ được tận mắt chứng kiến cảnh rượt đuổi nhanh nhất trên Trái Đất. 35 00:03:04,000 --> 00:03:06,550 Tại đây, bên trong chùm ống, 36 00:03:06,550 --> 00:03:12,000 vận tốc của các hạt proton được đẩy lên gần bằng với tốc độ ánh sáng. 37 00:03:17,000 --> 00:03:21,700 Một số hạt sẽ va đập với hạt proton khác đang lao thẳng về phía chúng. 38 00:03:25,000 --> 00:03:28,740 Tất cả chỉ là một phần cho cuộc săn lùng một loại hạt cơ bản mới 39 00:03:28,750 --> 00:03:32,000 tạo nên vật chất tối. 40 00:03:39,000 --> 00:03:44,290 Máy Gia tốc Hạt Lớn đã có nhiều khám phá ấn tượng 41 00:03:44,300 --> 00:03:46,390 quan trọng trong câu chuyện của chúng ta. 42 00:03:47,000 --> 00:03:49,000 Cách đây không lâu, 43 00:03:49,000 --> 00:03:52,360 đã có một màn pháo hoa rực rỡ tại CERN, vào ngày 04 tháng 07, 44 00:03:52,360 --> 00:03:56,000 thời khắc giới khoa học công bố phát hiện một hạt mới, 45 00:03:56,000 --> 00:03:58,000 Hạt Higgs Boson. 46 00:03:58,000 --> 00:04:02,400 Nhiều nhà vật lý đã không ngừng tìm kiếm loại hạt này trong suốt 50 năm, 47 00:04:02,400 --> 00:04:05,000 từ khi các nhà lý thuyết chỉ ra 48 00:04:05,000 --> 00:04:10,130 sự thiết yếu của nó có mặt trong khối lượng của tất cả hạt cơ bản. 49 00:04:11,000 --> 00:04:17,250 Những hạt nhỏ như electron và quark, có được khối lượng khi chúng đi qua Vùng Higgs, 50 00:04:18,000 --> 00:04:21,000 và do đó, có khả năng đây là loại hạt tạo nên vật chất tối. 51 00:04:23,000 --> 00:04:30,000 Hiện tại, Máy Gia tốc Hạt Lớn chuyển hướng sang truy tìm hạt vật chất tối. 52 00:04:33,000 --> 00:04:36,270 Nhiều nhà vật lý thiên văn đã chứng minh 53 00:04:36,270 --> 00:04:44,000 có đến 80% khối lượng trong Vũ Trụ là vật chất tối. 54 00:04:46,000 --> 00:04:48,500 Đây là một câu chuyện kỳ thú, 55 00:04:48,500 --> 00:04:53,000 về sự phát hiện của vật chất có nhiều nhất torng Vũ Trụ, 56 00:04:54,000 --> 00:04:57,000 độc đáo và vô hình. 57 00:04:57,000 --> 00:05:03,000 BÓNG MA CỦA VŨ TRỤ PHANTOM OF THE UNIVERSE. 58 00:05:05,000 --> 00:05:10,000 Vật chất tối xuất hiện quanh quẩn từ khi thời gian bắt đầu... 59 00:05:10,000 --> 00:05:12,900 ... từ lúc rất sơ khai. 60 00:05:16,000 --> 00:05:20,600 Vũ Trụ của chúng ta được sinh ra trong sự điên cuồng, nóng và đặc của năng lượng, 61 00:05:20,600 --> 00:05:23,500 dần được mở rộng với tốc độ đáng kinh ngạc. 62 00:05:25,000 --> 00:05:27,360 Trong một khoảng thời gian rất nhỏ, 63 00:05:27,360 --> 00:05:33,000 năng lượng được biến đổi thành các hạt đầu tiên trong Vũ Trụ. 64 00:05:34,000 --> 00:05:38,300 Những hạt quark nhỏ hợp thành proton và neutron. 65 00:05:39,000 --> 00:05:43,000 Chúng kết hợp với electron tạo thành hạt nguyên tử đầu tiên. 66 00:05:43,000 --> 00:05:47,000 Nguyên tử, lần lượt, hợp thành vật chất thông thường, 67 00:05:47,000 --> 00:05:50,000 về sau chúng tạo nên vật thể. 68 00:05:52,000 --> 00:05:56,000 Khi mọi thứ nguội dần và không gian mở rộng, 69 00:05:56,000 --> 00:06:01,200 Khối lượng của vật chất tối hợp lại thành nhiều chuỗi. 70 00:06:02,000 --> 00:06:07,100 Loạt chuỗi trên tạo nên một cấu trúc vô hình trong không gian. 71 00:06:08,000 --> 00:06:10,700 Trong hơn hàng trăm triệu năm, 72 00:06:10,700 --> 00:06:15,000 lực hấp dẫn từ khối lượng của vật chất tối rất mạnh, 73 00:06:15,000 --> 00:06:17,870 kéo khối lượng vật chất thông thường về phía mình, 74 00:06:17,870 --> 00:06:20,000 như phần thịt bao quanh xương sườn... 75 00:06:20,000 --> 00:06:25,000 và tạo thành cấu trúc gân cốt của Vũ Trụ. 76 00:06:33,000 --> 00:06:38,000 Thiên hà đầu tiên phát triển từ nơi giao nhau giữa những sợi này, 77 00:06:41,000 --> 00:06:44,000 Chúng va chạm với thiên hà khác 78 00:06:44,000 --> 00:06:48,900 rồi lại hợp thành nhiều siêu cụm thiên hà khổng lồ. 79 00:06:50,000 --> 00:06:55,000 Vô số thiên hà bị kéo lại với nhau trước sức mạnh của vật chất tối. 80 00:06:57,000 --> 00:07:02,200 Và từ đó, chúng phát triển thành cấu trúc Vũ Trụ chúng ta thấy ngày nay. 81 00:07:02,200 --> 00:07:03,750 Nếu không có vật chất tối, 82 00:07:03,750 --> 00:07:05,850 sẽ chẳng có ngôi sao nào, 83 00:07:05,850 --> 00:07:07,400 không thiên hà, 84 00:07:07,400 --> 00:07:10,000 không có hành tinh, và không sự sống. 85 00:07:10,000 --> 00:07:14,300 Không có vật chất tối, chúng ta không tồn tại. 86 00:07:17,000 --> 00:07:20,800 Vật chất tối lẩn trốn chúng ta trong suốt hàng nghìn năm, 87 00:07:20,800 --> 00:07:27,000 mãi cho đến khi nhiều nhà thiên văn học để ý đến ảnh hưởng từ dấu vết của nó. 88 00:07:27,000 --> 00:07:29,380 Được chú ý lần đầu tiên bởi Fritz Zwicky, 89 00:07:29,380 --> 00:07:34,000 nhà thiên văn học người Thụy Sỹ công tác tại CalTech vào thập niên 1930. 90 00:07:35,000 --> 00:07:38,400 Zwicky sử dụng kính thiên văn quan sát một nhóm thiên hà 91 00:07:38,410 --> 00:07:41,000 cách không xa Thiên hà Milky Way của chúng ta. 92 00:07:41,000 --> 00:07:45,000 Mạng lưới rộng lớn với hơn một nghìn thiên hà này 93 00:07:45,000 --> 00:07:47,830 có tên là Cụm Thiên hà Coma, 94 00:07:47,830 --> 00:07:51,000 và nhiệm vụ của Zwicky, là xác định khối lượng của nó. 95 00:07:51,000 --> 00:07:55,000 Ông có thể làm được việc này bằng cách đo độ sáng của cụm... 96 00:08:01,000 --> 00:08:06,000 ...và đo tốc độ của nhiều thiên hà di chuyển bên trong cụm. 97 00:08:13,000 --> 00:08:18,000 Zwicky đã phát hiện đám thiên hà trên di chuyển nhanh hơn dự đoán của ông nhiều. 98 00:08:21,000 --> 00:08:26,300 Đặc biệt từ việc cách rút ra khối lượng của cụm thiên hà thông qua xác định được độ sáng của nó. 99 00:08:26,300 --> 00:08:28,000 Với tốc độ nhanh như vậy, 100 00:08:28,000 --> 00:08:32,000 khối lượng không đủ lớn để giữ cụm thiên hà lại với nhau. 101 00:08:33,000 --> 00:08:39,800 Zwicky đưa ra giả thuyết phải có thứ vật chất vô hình nào đó 102 00:08:39,800 --> 00:08:43,600 đang giữ lấy các thiên hà ở yên trong cụm. 103 00:08:44,000 --> 00:08:48,000 Ông gọi nó là "vật chất tối". 104 00:08:50,000 --> 00:08:54,000 Nhưng ý tưởng trên lại còn quá mới mẻ. 105 00:08:54,000 --> 00:08:58,540 Hầu như không ai chú ý đến phát hiện mới của Zwicky, 106 00:08:58,540 --> 00:09:01,000 mãi đến 40 năm sau, 107 00:09:01,000 --> 00:09:03,000 khi nhà thiên văn học Vera Rubin 108 00:09:03,000 --> 00:09:07,500 bắt đầu nghiên cứu tốc độ quỹ đạo của sao trong thiên hà. 109 00:09:08,000 --> 00:09:12,110 Quan sát trên làm cho bà cảm thấy ngạc nhiên và bối rối. 110 00:09:15,000 --> 00:09:18,190 Theo Định luật Hấp dẫn của Newton, 111 00:09:18,190 --> 00:09:22,390 khối lượng của Mặt Trời có lực hấp dẫn mạnh mẽ 112 00:09:22,390 --> 00:09:25,860 làm cho những hành tinh vòng trong có tốc độ di chuyển nhanh hơn 113 00:09:25,870 --> 00:09:28,000 so với hành tinh ở vòng ngoài. 114 00:09:50,500 --> 00:09:56,000 Vì ngôi sao quay quanh trung tâm thiên hà, tương tự như hành tinh quay quanh Mặt Trời, 115 00:09:56,000 --> 00:09:59,260 nên Rubin cho rằng chúng cũng có kiểu tốc độ tương tự như vậy 116 00:09:59,260 --> 00:10:02,260 khi bà quan sát chúng trong thiên hà Andromeda gần kề. 117 00:10:04,000 --> 00:10:08,000 Nhưng thứ bà thấy được lại hoàn toàn khác. 118 00:10:09,500 --> 00:10:13,000 Ngôi sao có quỹ đạo cách xa trung tâm thiên hà, 119 00:10:13,000 --> 00:10:15,000 đang quay cuồng với tốc độ cao, 120 00:10:15,000 --> 00:10:18,000 tương tự như ngôi sao ở gần vùng trung tâm hơn. 121 00:10:22,000 --> 00:10:26,400 Điều này lại không giống so với tốc độ di chuyển của hành tinh trong Hệ Mặt Trời, 122 00:10:26,400 --> 00:10:31,000 với 4 hành tinh vòng trong di chuyển nhanh hơn so với 4 hành tinh vòng ngoài. 123 00:10:33,000 --> 00:10:35,100 Với tốc độ lớn như vậy, 124 00:10:35,100 --> 00:10:39,000 nếu không có lực hấp dẫn của một vật có khối lượng lớn tương xứng, 125 00:10:40,000 --> 00:10:48,000 ngôi sao sẽ bay loạn xạ và bị ném thẳng ra ngoài không gian. 126 00:10:51,000 --> 00:10:56,500 Thứ nào đó đã giữ chân Thiên hà Andromeda lại... 127 00:10:57,000 --> 00:10:59,000 Đó có thể là gì? 128 00:11:02,000 --> 00:11:08,100 Rubin và đồng nghiệp của bà kết luận phải có một khối lượng kỳ bí, vô hình 129 00:11:08,100 --> 00:11:12,000 trải dài từ phía ngoài rìa thiên hà và ra xa hơn nữa. 130 00:11:14,000 --> 00:11:20,000 Nó như một đám mây vô hình giữ những ngôi sao lại với nhau tựa như một chất keo. 131 00:11:21,000 --> 00:11:25,050 Chúng ta có thể thấy bằng chứng trực quan về quầng vật chất tối này 132 00:11:25,050 --> 00:11:28,050 trong phần khác của Vũ Trụ. 133 00:11:30,000 --> 00:11:34,000 Chúng ta đang quan sát bằng chứng ấn tượng nhất về vật chất tối 134 00:11:34,000 --> 00:11:39,000 trong một cấu trúc thiên thể được đặt tên là "Cụm thiên hà Bullet". (bullet: viên đạn) 135 00:11:39,000 --> 00:11:43,100 Khi các nhà thiên văn học quan sát kỹ lưỡng nhiều thiên hà trong cụm, 136 00:11:43,100 --> 00:11:48,000 họ đã thấy sự biến dạng tinh tế do một thứ vô hình gây ra. 137 00:11:48,000 --> 00:11:51,200 Nghi phạm ư? -Chính là vật chất tối. 138 00:11:52,000 --> 00:11:55,910 Các nhà thiên văn học sử dụng kính thiên văn tia X trong không gian 139 00:11:55,910 --> 00:12:01,720 phát hiện hàm lượng lớn khí nóng liên sao có hình dạng như viên đạn, 140 00:12:01,720 --> 00:12:04,000 do đó mới có tên như vậy. 141 00:12:04,000 --> 00:12:06,600 Cụm thiên hà Bullet được hình thành 142 00:12:06,600 --> 00:12:10,000 từ sự va chạm của hai cụm thiên hà nhỏ hơn. 143 00:12:10,000 --> 00:12:14,330 Nếu chúng ta quay ngược lại thời điểm trước khi vụ va chạm xảy ra, 144 00:12:14,330 --> 00:12:17,000 ta sẽ thấy hai cụm thiên hà riêng biệt, 145 00:12:17,000 --> 00:12:21,000 mỗi cụm được bao bọc trong đám mây vật chất tối của riêng mình. 146 00:12:21,000 --> 00:12:28,300 Khi hai cụm thiên hà va vào nhau, đám mây vật chất tối đi xuyên qua nhau. 147 00:12:28,300 --> 00:12:32,000 Đám mây đặc chứa khí và bụi, thể hiện bằng màu hồng, 148 00:12:32,000 --> 00:12:35,050 đâm vào nhau hướng về phía trung tâm. 149 00:12:58,000 --> 00:13:01,100 Vậy thứ vật chất tối này là gì, 150 00:13:01,100 --> 00:13:03,610 có thể vượt qua một vụ va chạm thiên hà 151 00:13:03,610 --> 00:13:06,000 mà không tương tác với bất kỳ thứ gì? 152 00:13:06,900 --> 00:13:08,920 Một hạt vật chất tối như thế này, 153 00:13:08,920 --> 00:13:10,920 di chuyển trong không gian, 154 00:13:11,000 --> 00:13:14,360 không bị cản đường bởi bất cứ thứ gì. 155 00:13:33,000 --> 00:13:36,600 Vật chất tối không chỉ tồn tại trong không gian; 156 00:13:39,000 --> 00:13:41,800 nó ở khắp mọi nơi... 157 00:13:49,000 --> 00:13:52,000 Ngay lúc này, vật chất tối ở khắp nơi xung quanh chúng ta. 158 00:13:55,000 --> 00:13:57,200 Nếu bạn đưa tay của mình lên, 159 00:13:57,200 --> 00:14:02,300 sẽ có đến hàng triệu hạt vật chất tối xuyên qua mỗi phút. 160 00:14:02,370 --> 00:14:06,000 Nhưng bạn không thể nhìn thấy, hay cảm nhận chúng được. 161 00:14:07,000 --> 00:14:15,500 Thực tế, có hàng tỷ hạt hạ nguyên tử khác nhau di chuyển khắp căn phòng này. 162 00:14:19,000 --> 00:14:23,320 Đây là lối vào Mỏ Homestake ở Nam Dakota. 163 00:14:23,320 --> 00:14:30,320 Điểm đến sau cùng để sàng lọc hạt vật chất tối còn lại ở ngoài. 164 00:14:30,320 --> 00:14:33,700 Để tách biệt hạt vật chất tối, 165 00:14:33,700 --> 00:14:36,900 các nhà vật lý đã tiến hành thí nghiệm sâu dưới lòng đất, 166 00:14:36,910 --> 00:14:39,670 nơi các hạt thông thường không thể đi vào đây, 167 00:14:39,670 --> 00:14:44,000 nhưng hạt vật chất tối thì lại có thể. 168 00:14:47,000 --> 00:14:48,450 Mỗi buổi sáng, 169 00:14:48,450 --> 00:14:52,450 hàng chục nhà khoa học sử dụng chiếc thang máy khổng lồ này, 170 00:14:52,450 --> 00:14:57,000 xuống độ sâu 1500m, tức gần một dặm, 171 00:14:57,000 --> 00:15:02,000 để làm việc với máy dò vật chất tối nhạy nhất thế giới. 172 00:15:02,000 --> 00:15:07,000 Phát hiện của họ trong hệ thống hầm mỏ bỏ hoang này 173 00:15:07,000 --> 00:15:11,000 có thể thay đổi hoàn toàn sự nhìn nhận của chúng ta về Vũ Trụ. 174 00:15:15,000 --> 00:15:18,300 Đây từng là một mỏ vàng trù phú, 175 00:15:19,000 --> 00:15:22,650 nhưng bây giờ thay vì đào vàng, 176 00:15:22,650 --> 00:15:28,160 các nhà vật lý làm việc tại đây đang khai thác một thứ còn khó nắm bắt hơn: 177 00:15:28,160 --> 00:15:30,160 vật chất tối. 178 00:15:31,000 --> 00:15:34,700 Đây là Trung tâm Nghiên cứu Dưới lòng đất Sanford. 179 00:15:35,000 --> 00:15:39,530 nhà của máy dò Xenon Lớn đặt Dưới lòng đất cho việc Thí nghiệm Vật chất Tối, 180 00:15:39,530 --> 00:15:42,000 hay gọi tắt là LUX (Large Underground Xenon). 181 00:15:42,000 --> 00:15:45,000 Chiếc bể chứa đầy xenon lỏng này 182 00:15:45,000 --> 00:15:51,000 sẽ là nơi hoàn hảo chứng kiến sự xuất hiện lần đầu tiên của hạt vật chất tối. 183 00:16:05,000 --> 00:16:08,200 Mồi nhử cho việc dò tìm hạt vật chất tối 184 00:16:08,200 --> 00:16:11,000 sẽ là hạt nhân của nguyên tử xenon. 185 00:16:11,000 --> 00:16:13,800 Khi hạt vật chất tối va vào, 186 00:16:13,800 --> 00:16:16,800 hạt nhân sẽ phát ra tia sáng,... 187 00:16:16,800 --> 00:16:21,800 và giải phóng electron. 188 00:16:23,000 --> 00:16:29,520 Những tương tác này sau đó sẽ được cảm biến ở phía trên và phía dưới của máy dò ghi lại. 189 00:16:29,520 --> 00:16:33,700 Sự tương tác với vật chất tối rất hiếm khi xảy ra, 190 00:16:33,700 --> 00:16:37,800 nhưng các nhà vật lý hy vọng sẽ sớm được chứng kiến. 191 00:17:05,000 --> 00:17:07,260 Ở bên kia địa cầu, 192 00:17:07,260 --> 00:17:12,600 một nhóm nhà vật lý khác đang nghiên cứu tạo ra hạt vật chất tối của riêng họ. 193 00:17:16,000 --> 00:17:18,330 Họ làm việc này ngay đây, tại CERN, 194 00:17:18,330 --> 00:17:22,340 trung tâm nghiên cứu vật lý hạt lớn nhất thế giới, 195 00:17:22,340 --> 00:17:25,640 nằm ở ngoại ô Geneva, Thụy Sĩ. 196 00:17:35,000 --> 00:17:36,420 Tại đây, 197 00:17:36,420 --> 00:17:39,720 hàng nghìn nhà khoa học từ nhiều quốc gia 198 00:17:39,720 --> 00:17:46,000 cùng nhau tìm lời giải cho câu hỏi phức tạp nhất và lâu đời nhất của nhân loại, 199 00:17:46,000 --> 00:17:48,000 về bản chất của vật chất. 200 00:17:58,000 --> 00:18:03,880 Nằm phía dưới khu vực có diện tích 450 mẫu Anh, hay 2km vuông, 201 00:18:03,880 --> 00:18:08,200 và được bao quanh bởi nhiều cánh rừng và trang trại xanh mướt của miền quê châu Âu, 202 00:18:09,580 --> 00:18:13,220 là cỗ máy lớn nhất và phức tạp nhất trên thế giới: 203 00:18:13,220 --> 00:18:19,000 Máy gia tốc Hạt Lớn, còn có tên khác là LHC. 204 00:18:19,000 --> 00:18:20,200 Ở bên trong, 205 00:18:20,200 --> 00:18:25,200 hai chùm ống chứa hạt proton di chuyển ngược chiều nhau xung quanh chiếc vòng 206 00:18:25,200 --> 00:18:28,000 với tốc độ đáng kinh ngạc. 207 00:18:29,000 --> 00:18:35,000 Sau đó chúng va chạm nhau bên trong bốn máy dò khổng lồ. 208 00:18:47,000 --> 00:18:51,430 LHC là một đường đua hạt lớn. 209 00:18:53,000 --> 00:18:55,400 Thay vì dùng nhiên liệu, 210 00:18:55,400 --> 00:18:57,630 các tay đua hạ nguyên tử này 211 00:18:57,630 --> 00:19:02,560 được tăng tốc quanh đường đua bằng điện trường 212 00:19:02,570 --> 00:19:05,840 và được điều khiển bằng nam châm công suất cao. 213 00:19:06,000 --> 00:19:11,850 Chúng được dẫn vào vùng lõi của máy dò để va chạm nhau. 214 00:19:13,000 --> 00:19:17,900 Máy dò lớn nhất có tên là ATLAS. 215 00:19:18,500 --> 00:19:24,700 Nặng 7000 tấn và mất đến 15 năm xây dựng. 216 00:20:07,000 --> 00:20:09,500 Có chiều cao tương đương một tòa nhà 8 tầng, 217 00:20:10,000 --> 00:20:13,000 ATLAS có kích thước bằng cả một thánh đường. 218 00:20:14,000 --> 00:20:25,000 Hơn 3000 nhà khoa học đến từ 175 tổ chức ở 38 quốc gia tham gia vào dự án này, 219 00:20:26,000 --> 00:20:34,240 Về bản chất, ATLAS là chiếc kính hiển vi khổng lồ, nhìn vào thế giới hạ nguyên tử. 220 00:20:34,240 --> 00:20:39,170 Với hàng tỷ proton di chuyển dọc theo hướng đối nghịch nhau, 221 00:20:39,170 --> 00:20:44,800 cảnh tượng như một trận đối đầu nảy lửa, hơn là một cuộc đua. 222 00:20:45,000 --> 00:20:50,000 Khi hai proton va vào nhau, hàng trăm hạt mới khác được hình thành. 223 00:20:51,000 --> 00:20:56,650 Năng lượng cực mạnh từ vụ va chạm có thể tạo ra nhiều hạt có khối lượng lớn hơn 224 00:20:56,650 --> 00:21:00,000 so với hai hạt proton tạo ra chúng. 225 00:21:00,500 --> 00:21:04,100 Đây chính là điều được nhiều nhà vật lý dự đoán sẽ xảy ra 226 00:21:04,100 --> 00:21:08,000 nếu họ tạo ra một hạt vật chất tối với khối lượng lớn. 227 00:21:08,000 --> 00:21:15,000 Mỗi đường đỏ trong vụ va chạm này thể hiện sự có mặt của một hạt mới được tạo ra. 228 00:21:15,000 --> 00:21:20,000 Độ cong của mỗi đường cho chúng ta biết động lượng của mỗi hạt. 229 00:21:24,000 --> 00:21:30,000 ATLAS ghi lại vụ va chạm với một số thiết bị được sắp xếp theo lớp đồng tâm. 230 00:21:33,000 --> 00:21:36,020 Mỗi thiết bị đóng vai trò như một máy ảnh đặc biệt, 231 00:21:36,020 --> 00:21:41,200 được thiết kế để phát hiện và ghi lại nhiều loại hạt khác nhau. 232 00:21:43,000 --> 00:21:45,400 Theo Isaac Newton, 233 00:21:45,400 --> 00:21:51,000 Động lượng từ chuyển động ngược chiều nhau thì ngang bằng nhau, 234 00:21:51,000 --> 00:21:58,000 Những hình vuông màu vàng thể hiện sự phân bố đồng đều của các hạt và động lượng. 235 00:21:58,000 --> 00:22:02,000 Tuy vậy, trong trường hợp của hạt vật chất tối, 236 00:22:02,000 --> 00:22:04,000 sẽ có một khoảng trống, 237 00:22:04,000 --> 00:22:10,000 vị trí hạt bay qua ATLAS mà không tương tác với bất kỳ máy dò phụ nào. 238 00:22:10,000 --> 00:22:15,900 Bằng cách nào một hạt vật chất tối có thể bay qua máy dò hạt nhạy nhất thế giới 239 00:22:17,000 --> 00:22:19,000 mà không để lại một dấu vết? 240 00:22:19,000 --> 00:22:22,000 Có một thuyết đề xuất được gọi là Siêu đối xứng 241 00:22:22,000 --> 00:22:26,850 dự đoán sự tồn tại của một hạt hoạt động chính xác theo cách này. 242 00:22:27,000 --> 00:22:29,650 Theo thuyết trên, 243 00:22:29,650 --> 00:22:33,650 trong mọi hạt đã biết, như electron hoặc quark, 244 00:22:33,650 --> 00:22:38,650 có một siêu hạt tương ứng với khối lượng lớn hơn nhiều. 245 00:22:42,500 --> 00:22:44,260 Như bạn có thể thấy, 246 00:22:44,270 --> 00:22:48,000 sự tương ứng tạo nên một vẻ đẹp đối xứng. 247 00:22:48,000 --> 00:22:53,470 Nhiều nhà vật lý tin rằng một trong những siêu hạt này 248 00:22:53,470 --> 00:22:56,070 được dự đoán có thể là hạt vật chất tối. 249 00:22:56,070 --> 00:22:58,070 Giờ ta chỉ việc đi tìm... 250 00:23:02,000 --> 00:23:08,000 ATLAS chụp ảnh sự kiện va chạm quan trọng nhất với 40 triệu lần mỗi giây. 251 00:23:19,000 --> 00:23:25,600 Dữ liệu từ vụ va chạm được lưu trữ trong một mạng lưới máy tính khổng lồ tại CERN và trên toàn thế giới 252 00:23:25,600 --> 00:23:27,000 có tên là "The Grid". 253 00:23:27,000 --> 00:23:30,000 Chương trình máy tính quét dữ liệu từ "The Grid" 254 00:23:30,000 --> 00:23:34,400 để tìm kiếm mẫu vật có thể phù hợp với profile của hạt vật chất tối. 255 00:23:34,400 --> 00:23:38,610 Có rất ít va chạm được dự kiến sẽ tạo ra hạt vật chất tối, 256 00:23:38,610 --> 00:23:45,000 nhưng nếu có, kiểm tra hết tất cả dữ liệu va chạm là một nhiệm vụ không hề dễ dàng. 257 00:23:46,000 --> 00:23:51,000 Thật may, mục tiêu của khoa học hiện đại là nỗ lực hợp tác đến cùng. 258 00:23:51,000 --> 00:23:54,000 Rất nhiều nhà vật lý trên khắp thế giới 259 00:23:54,000 --> 00:23:58,000 đang làm việc suốt ngày đêm để phân tích dữ liệu. 260 00:23:58,000 --> 00:24:02,500 Một kỹ sư của CERN đã phát minh ra "World Wide Web", 261 00:24:02,500 --> 00:24:04,800 để chia sẻ kiểu thông tin này. 262 00:24:06,000 --> 00:24:09,800 Với nguồn lực sức mạnh trí óc cho việc truy tìm vật chất tối 263 00:24:09,800 --> 00:24:13,000 và khám phá bản chất cơ bản của Vũ Trụ, 264 00:24:13,000 --> 00:24:15,000 ai biết được họ có thể tìm thấy điều gì? 265 00:24:16,000 --> 00:24:21,820 Sau tất cả, những bí ẩn trên lại gắn kết nhân loại đến gần nhau hơn 266 00:24:21,820 --> 00:24:25,860 trong nỗ lực tìm hiểu sự vận động của Vũ Trụ rộng lớn... 267 00:24:25,860 --> 00:24:27,860 ...và vị trí của cả chính chúng ta. 268 00:24:33,000 --> 00:24:45,000 Transcribed by ESO; Translated by Thanh Sang Mai.